PHẦN NGUYÊN CỦA MỘT SỐ THỰCA. ĐỊNH NGHĨATa biết rằng, mọi số thực x đều có thể viết được dưới dạng
x=n+z
trong đó n là số nguyên và 0≤z≤1Chẳng hạn:
7,9=7+0,9
−7,9=−8+0,1
Hơn nữa, cách viết như trên là duy nhất. Ta gọi số nguyên n là phần nguyên của x và kí hiệu là [x]; còn z được gọi là phần phân của x và kia hiệu là {x}.Từ phân tích, ta rút ra định nghĩaĐịnh nghĩa: Phần nguyên của số thực x, kí hiệu là [x], là số nguyên lớn nhất không vượt quá x. Phần phân của số thực x được định nghĩa bởi {x}=x−[x].Ngoài cách gọi thông thường là phần nguyên (intergal part) của x với kí hiệu là [x], một số tác giả nước ngoài còn gọi đó là floor function và kí hiệu là ⌊x⌋. Sở dĩ thế vì người ta nêu ro ceiling function - kí hiệu ⌈x⌉, như định nghĩa sau đây
⌈x⌉ là số nguyên nhỏ nhất vượt quá x
Dễ dàng thấy rằng
⌈x⌉={x=⌊x⌋;x∈Z⌈x⌉+1;x∉Z
B. TÍNH CHẤT1) x=[x]+{x}2) x=[x]⇔x∈Z3) x={x}⇔0≤x<14) x−1<[x]≤x5) Nếu k nguyên thì
[x+k]=[x]+k và {x+k}={x}+k
Bạn hãy tập chứng minh những tính chất này đi!Xin đưa thêm một số tính chất6) [x+y]≥[x]+[y]7) [x]≤x<[x]+18) Nếu x≥y thì [x]≥[y]9) 0≤{x}<110) {x+y}≤{x}+{y}Chứng minh tính chất 6Viết x=[x]+{x},y=[y]+{y}Khi đó[x+y]=[([x]+[y])+({x}+{y})]=[x]+[y]+[{x}+{y}]. (1)Vì {x}≥0 và {y}≥0 nên [{x}+{y}]≥0.Kết hợp với (1) ta suy ra
[x+y]≥[x]+[y]
Chứng minh tính chất 8Vì x≥y nên ∃α≥0 sao cho:
x=y+α hay x=[y]+({y}+α).
Suy ra [x]=[y]+[({y}+α)]. (1)Vì α≥0 và {y}≥0 nên {y}+α≥0 và [({y}+α)]≥0.Kết hợp với (1) ta có [x]≥[y].Xin giới thiệu thêm một số tính chất khá là thú vị1) Giả sử 0<α∈R và n∈N. Lúc đó [αn] là số tất cả các số nguyên dương là bội của n nhưng không vượt quá α.2) Giả sử 0<α∈R và n∈N. Lúc đó,
[nα]
là số tất cả các số nguyên dương là bội của α nhưng không vượt quá n.3) Nếu a và b là hai số không âm, thì
[2a]+[2b]≥[a]+[b]+[a+b]
Share this